Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xây dựng » Nghị định 71/2005/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 71/2005/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 06 tháng 6 năm 2005

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 71/2005/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 6 NĂM 2005 VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ 

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Nghị định này quy định về quản lý đầu tư xây dựng đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình tạm (sau đây gọi là công trình đặc thù).

2. Việc quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù phải tuân thủ các quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ.

Điều 2. Các loại công trình đặc thù

1. Công trình bí mật nhà nước là công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực khác thuộc danh mục bí mật nhà nước, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp là công trình phải được xây dựng và hoàn thành kịp thời, để phòng, chống thiên tai và địch họa, ngăn chặn và hạn chế thiệt hại, đáp ứng yêu cầu của lệnh khẩn cấp do người có thẩm quyền ban hành theo pháp luật về tình trạng khẩn cấp, tình huống khẩn cấp và pháp luật khác có liên quan đến yêu cầu khẩn cấp.

3. Công trình tạm bao gồm:

a) Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính là công trình của chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng trên mặt bằng công trường xây dựng, gồm: nhà văn phòng làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên tại công trường, kho tàng, nhà sản xuất tại chỗ phục vụ thi công xây dựng, các công trình dẫn dòng thi công, đường thi công, công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình dịch vụ khác phục vụ hoạt động của công trường xây dựng;

b) Công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm trong khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng xây dựng.

Điều 3. Hành vi bị nghiêm cấm

Nghiêm cấm việc áp dụng cơ chế quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù đối với công trình không đủ điều kiện là công trình đặc thù được quy định tại Điều 2 Nghị định này. Người vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Chương 2:

CÔNG TRÌNH BÍ MẬT NHÀ NƯỚC

Điều 4. Quy hoạch xây dựng công trình bí mật nhà nước

1. Chính phủ thống nhất quản lý và chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội quốc gia, địa phương, ngành gắn với việc xây dựng, bảo vệ công trình bí mật nhà nước.

2. Quy hoạch xây dựng công trình quốc phòng và khu quân sự do Bộ Quốc phòng lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

3. Quy hoạch xây dựng công trình an ninh và khu vực an ninh do Bộ Công an lập và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo quy định tại Pháp lệnh về lực lượng an ninh nhân dân.

4. Các ngành có hình thành mạng lưới các công trình bí mật nhà nước thuộc ngành trong phạm vi cả nước và các địa phương (cấp tỉnh) có hình thành hệ thống các công trình bí mật nhà nước, cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật, phối hợp với Bộ Công an thẩm định độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để định hướng đầu tư và phát triển dự án theo kế hoạch. Trường hợp chỉ đầu tư các công trình riêng lẻ, không có tính hệ thống, mạng lưới thì không cần lập quy hoạch xây dựng các công trình bí mật nhà nước.

Điều 5. Lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước và xin phép đầu tư

1. Căn cứ danh mục bí mật nhà nước được cấp có thẩm quyền ban hành, Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, người có trách nhiệm hoặc người được uỷ quyền theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước tổ chức lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư dự án và quyết định người quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước.

Đối với công trình bí mật nhà nước không thuộc các danh mục bí mật nhà nước đã được cấp có thẩm quyền ban hành thì phải có ý kiến thẩm định của Bộ Công an về độ mật trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư. Riêng đối với công trình bí mật quốc phòng thì thẩm quyền lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình và cho phép đầu tư được thực hiện theo phân cấp tại Pháp lệnh về bảo vệ công trình quốc phòng và khu quân sự.

2. Nội dung Báo cáo đầu tư xây dựng công trình ngoài các nội dung được quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình còn phải có các nội dung sau:

a) Mức độ bí mật của công trình.

b) Đề xuất người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện chức năng của chủ đầu tư và một số chức năng của cơ quan quản lý nhà nước được quy định tại Nghị định này.

c) Cơ chế kiểm soát nhà nước theo yêu cầu bí mật của công trình.

Điều 6. Lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước

1. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước:

a) Dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh được lập phù hợp với quy hoạch xây dựng quốc phòng, an ninh đã được duyệt.

b) Dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực khác của các ngành và địa phương được lập phù hợp với quy hoạch xây dựng công trình bí mật (nếu có) hoặc quy hoạch xây dựng của ngành và địa phương. Trường hợp chưa có quy hoạch được duyệt phải giải trình rõ trong Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để được Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư.

c) Dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước được mã hoá tên dự án và các thông tin phải giữ bí mật và được giải mật theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước.

2. Người được Thủ tướng Chính phủ giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật là chủ đầu tư, có trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và điều chỉnh dự án phù hợp với nội dung được Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư, bao gồm cả thiết kế cơ sở công trình bí mật nhà nước. Trường hợp cần thiết được huy động tổ chức và cá nhân khác tham gia thực hiện một số công việc lập và thẩm định dự án, nhưng phải bảo đảm yêu cầu bảo mật nhà nước.

Điều 7. Khảo sát, thiết kế xây dựng công trình

1. Người được giao quản lý, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật căn cứ vào tính chất và quy mô công trình để quyết định số bước thiết kế công trình, tự tổ chức việc khảo sát, thiết kế, thẩm định, phê duyệt thiết kế và dự toán xây dựng công trình.

2. Hồ sơ khảo sát, thiết kế được đánh mã số trên báo cáo khảo sát và trên bản vẽ thiết kế.

Điều 8. Yêu cầu đối với công trường xây dựng

1. Tại công trường xây dựng công trình bí mật nhà nước không yêu cầu phải có biển báo như quy định đối với công trình xây dựng khác.

2. Những người tham gia xây dựng công trình phải có nhân thân phù hợp với trách nhiệm công việc đảm nhận và chịu sự kiểm soát khi ra, vào công trường.

3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước phải xây dựng Quy chế để bảo vệ công trường theo chế độ bí mật trong suốt thời gian thi công xây dựng công trình.

Điều 9. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Tuỳ theo tính chất, quy mô và mức độ mật của dự án, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án đáp ứng điều kiện năng lực theo quy định để quản lý thực hiện dự án.

2. Người được giao quản lý, thực hiện dự án được chỉ định các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực và tín nhiệm để thực hiện các công việc liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình bí mật và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

3. Những nội dung về quản lý chất lượng xây dựng công trình được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Việc giám sát, nghiệm thu chất lượng xây dựng do người được giao quản lý tổ chức thực hiện, không tổ chức hội đồng nghiệm thu nhà nước.

Trường hợp xảy ra sự cố trong quá trình thực hiện dự án thì người được giao quản lý phải trực tiếp giải quyết, xử lý hoặc báo cáo người có thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này để xử lý. Trình tự giải quyết và hình thức xử lý sự cố công trình thực hiện theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

4. Sau khi nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước có trách nhiệm:

a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc hoàn thành công trình.

b) Lưu trữ, quản lý, khai thác hồ sơ tài liệu dự án, công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

c) Thực hiện vận hành, bảo hành, bảo trì theo quy định hiện hành và theo những nguyên tắc về bảo vệ công trình bí mật.

5. Người được giao quản lý thực hiện xây dựng công trình bí mật nhà nước chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, người có thẩm quyền được quy định tại Nghị định này.

6. Việc kiểm tra, thanh tra đối với công trình bí mật nhà nước được thực hiện theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Điều 10. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình

1. Việc quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình được thực hiện theo những quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

2. Trường hợp Nhà nước chưa có quy định về đơn giá đối với những công việc thuộc công trình đặc thù thì người được giao quản lý, thực hiện dự án được tổ chức xây dựng đơn giá trình Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý trực tiếp xem xét phê duyệt. Người phê duyệt đơn giá phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

3. Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương 3:

CÔNG TRÌNH THEO LỆNH KHẨN CẤP

Điều 11. Người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp

1. Người có thẩm quyền quyết định việc xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp là người có thẩm quyền ban bố tình trạng khẩn cấp, quyết định tình huống khẩn cấp, quyết định biện pháp khẩn cấp được quy định tại Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp, Pháp lệnh Đê điều, Pháp lệnh Phòng, chống lụt bão và các pháp luật khác có liên quan.

2. Nội dung quyết định xây dựng công trình khẩn cấp gồm: xác định người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp; nhiệm vụ xây dựng công trình; các yêu cầu đối với công trình; nguồn lực được huy động; nguyên tắc thanh toán và đền bù phù hợp với pháp luật về tình trạng khẩn cấp và tình huống khẩn cấp.

Điều 12. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp

1. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp là người đứng đầu cơ quan quản lý chuyên ngành phù hợp với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

2. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình khẩn cấp được quyền quyết định toàn bộ các công việc trong hoạt động xây dựng để tổ chức thực hiện xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm về những quyết định của mình.

Điều 13. Xây dựng công trình

1. Khi xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp phải áp dụng thiết kế điển hình, thiết kế mẫu, công trình được lắp ghép theo cấu kiện và mô đun được chế tạo sẵn hoặc vật liệu sẵn có. Trường hợp không có sẵn hoặc không thể áp dụng được thì cho phép vừa thiết kế vừa thi công.

2. Địa điểm và đất đai để xây dựng công trình khẩn cấp do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi có yêu cầu khẩn cấp quyết định.

3. Người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình được tổ chức thực hiện các hoạt động: thẩm định, phê duyệt thiết kế; giám sát thi công; nghiệm thu công trình; trực tiếp quản lý và chịu trách nhiệm về tiến độ và chất lượng công trình.

4. Tuỳ theo tính chất, công năng và khả năng sử dụng mà công trình được đưa vào sử dụng ngay khi hoàn thành từng phần, từng hạng mục hay toàn bộ công trình. Công trình hoàn thành phải được chuyển giao cho bên quản lý sử dụng.

5. Trường hợp công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp đồng thời là công trình bí mật nhà nước thì việc xây dựng công trình được quản lý, thực hiện theo quy định tại Chương này và đáp ứng các yêu cầu về bí mật theo quy định tại Chương II Nghị định này.

Điều 14. Thực hiện các công việc sau thời hạn khẩn cấp

Sau khi hết thời hạn khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình phải thực hiện các việc sau:

1. Kiểm tra, đánh giá lại chất lượng công trình đã được xây dựng và thực hiện bảo hành công trình.

2. Phục hồi hồ sơ hoàn công công trình và lưu trữ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật về xây dựng.

3. Quyết toán công trình theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

4. Bàn giao công trình cho bên quản lý sử dụng công trình.

5. Đề xuất phương án xử lý, tiếp tục xây dựng hoàn thiện công trình nhằm đảm bảo chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng. Phương án xử lý hoàn thiện công trình phải trình người có thẩm quyền quyết định theo trình tự, thủ tục và nội dung được quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

6. Người quản lý sử dụng công trình phải lập kế hoạch quản lý sử dụng công trình hoặc phá dỡ công trình hoàn trả lại mặt bằng nếu công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp không phù hợp với quy hoạch xây dựng. Trước khi phá dỡ công trình, người được giao quản lý sử dụng công trình phải báo cáo người có thẩm quyền về giải pháp, chi phí phá dỡ và giải pháp thu hồi vật liệu.

Điều 15. Quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình

Việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính phù hợp với các nguồn vốn.

Chương 4:

CÔNG TRÌNH TẠM

Mục 1: CÔNG TRÌNH TẠM PHỤC VỤ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHÍNH

Điều 16. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng

1. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng là bản vẽ bố trí công trình chính, các hạng mục phụ trợ và các công trình tạm để phục vụ xây dựng công trình chính.

2. Sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng do chủ đầu tư lập khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc do nhà thầu xây dựng lập nhưng phải được chủ đầu tư phê duyệt.

Trường hợp sơ đồ tổng mặt bằng bao gồm cả phần nằm ngoài ranh giới khu đất của dự án được giao thì sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng phải được cơ quan quản lý có thẩm quyền của địa phương về quy hoạch xây dựng và đất đai chấp thuận bằng văn bản với các nội dung sau:

- Chấp thuận sơ đồ mặt bằng công trường xây dựng.

- Nguyên tắc giao đất và sử dụng đất tạm ngoài địa giới của dự án.

- Các nguồn hạ tầng kỹ thuật được sử dụng cho công trường xây dựng.

- Các yêu cầu về môi trường, an toàn, an ninh.

3. Trong quá trình xây dựng nếu phát sinh công trình tạm nằm ngoài ranh giới khu đất của dự án đã được giao thì chủ đầu tư phải xin bổ sung yêu cầu về sử dụng đất tạm và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Trường hợp xây dựng công trình theo tuyến mà phần công trình tạm nằm rải rác dọc tuyến và ngoài địa giới dự án thì chỉ cần lập yêu cầu về sử dụng đất và xin phép tạm sử dụng đất với cơ quan có thẩm quyền địa phương có công trình đi qua mà không phải lập sơ đồ tổng mặt bằng công trường theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này.

5. Các công trình tạm đã được thể hiện trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng hoặc trên khu đất đã được cơ quan có thẩm quyền thoả thuận tạm sử dụng đất thì được tiến hành xây dựng khi có thiết kế bản vẽ thi công mà không phải xin giấy phép xây dựng. Thiết kế công trình tạm phải bảo đảm an toàn bền vững, phòng, chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường phù hợp với công năng và thời hạn sử dụng công trình tạm.

Điều 17. Công trình tạm của chủ đầu tư

1. Công trình tạm của chủ đầu tư phải được xác định trong dự án đầu tư xây dựng công trình và phải lập thiết kế cơ sở theo quy định.

2. Chi phí xây dựng và dỡ bỏ (nếu có) công trình tạm được tính vào chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án theo quy định.

Điều 18. Công trình tạm của nhà thầu

1. Công trình tạm của nhà thầu do nhà thầu xác định theo giải pháp tổ chức và thực hiện thi công của mình trên công trường, phù hợp với sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng hoặc yêu cầu phục vụ xây dựng theo tuyến.

2. Tuỳ theo thời hạn sử dụng, nhà thầu quyết định việc lựa chọn quy mô công trình cho phù hợp. Việc thiết kế được thực hiện một bước là thiết kế bản vẽ thi công.

3. Chi phí xây dựng và dỡ bỏ (nếu có) công trình tạm được tính trong giá gói thầu xây dựng công trình chính.

Mục 2: CÔNG TRÌNH TẠM KHÔNG PHÙ HỢP VỚI QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐƯỢC DUYỆT

Điều 19. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm

Khi xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện giải phóng mặt bằng thì chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng tạm theo quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 20. Yêu cầu đối với việc xây dựng công trình tạm

1. Công trình xây dựng tạm chỉ được tồn tại có thời hạn theo thời hạn được ghi trong giấy phép xây dựng tạm. Khi hết thời hạn được tồn tại, chủ công trình phải tự dỡ bỏ. Trường hợp không tự giác dỡ bỏ, các cơ quan chức năng được phép cưỡng chế dỡ bỏ; chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc thi hành cưỡng chế phá dỡ công trình.

2. Tuỳ thuộc vào thời hạn được phép tồn tại của công trình, chủ đầu tư xác định quy mô xây dựng công trình cho phù hợp.

3. Đối với công trình xây dựng không phải là nhà ở riêng lẻ thì không yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình mà chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật để thẩm định và phê duyệt theo quy định.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 22. Tổ chức thực hiện

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thi hành Nghị định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình tạm được hướng dẫn bởi Điều 17 Thông tư 86/2011/TT-BTC

Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
...
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) như sau:
...
Điều 17. Công trình tạm
1. Loại công trình tạm theo quy định tại điều 2 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2. Thanh toán vốn:
Việc quản lý tạm ứng, thanh toán vốn cho các công trình tạm được thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN và bổ sung như sau:
Trường hợp đối với các công trình có quy mô lớn, phức tạp mà chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công được lập dự toán thì kiểm soát thanh toán theo dự toán được duyệt. ngoài các hồ sơ tài liệu của dự án, hồ sơ thanh toán gồm: Quyết định phê duyệt kèm theo dự toán được duyệt, bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành, giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, chứng từ chuyển tiền.
Trường hợp chi phí lán trại, nhà ở, nhà điều hành thi công trên công trường được tính theo tỷ lệ % trong hợp đồng xây dựng thì được thanh toán theo tỷ lệ quy định và thanh toán theo hợp đồng không thực hiện theo quy định trên.

Hướng dẫn

Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình theo lệnh khẩn cấp được hướng dẫn bởi Điều 16 Thông tư 86/2011/TT-BTC

Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
...
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) như sau:
...
Điều 16. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp
1. Loại công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp theo quy định tại điều 2 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc quản lý đầu tư xây dựng các công trình theo lệnh khẩn cấp thực hiện theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
2. Thanh toán vốn:
2.1- Thanh toán tạm ứng: Mức vốn tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN. Hồ sơ để thanh toán tạm ứng vốn bao gồm:
- Quyết định xây dựng công trình khẩn cấp của người có thẩm quyền.
- Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư.
- Chứng từ chuyển tiền.
- Bảo lãnh khoản tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
2.2- Thanh toán khối lượng hoàn thành: thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN.

Hướng dẫn

Quản lý, thanh toán vốn đầu tư công trình bí mật nhà nước được hướng dẫn bởi Điều 15 Thông tư 86/2011/TT-BTC

Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
...
Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước (NSNN) như sau:
...
Điều 15. Công trình bí mật nhà nước
1. Loại công trình bí mật nhà nước theo quy định tại điều 2 Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc quản lý đầu tư xây dựng các công trình bí mật nhà nước thực hiện theo Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06/6/2005 của Chính phủ về Quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
Việc phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư. kiểm soát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư các công trình bí mật nhà nước thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN. Riêng đối với các dự án bí mật nhà nước do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ Tài chính chuyển vốn trực tiếp cho Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để tiếp nhận, quản lý cấp phát, thanh quyết toán vốn đầu tư cho các dự án.
2. Phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư:
- Việc phân bổ và thẩm tra phân bổ vốn đầu tư thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN, trong đó phân rõ danh mục và vốn của các dự án bí mật nhà nước.
- Đối với các dự án bí mật nhà nước do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý, Bộ Tài chính thẩm tra việc phân bổ gửi Bộ Công an và Bộ Quốc phòng để quản lý, kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án.
3. Chuyển vốn, thanh toán vốn:
- Việc thanh toán vốn đầu tư thực hiện theo quy định như đối với vốn đầu tư nguồn NSNN.
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng mở tài khoản tiền gửi tại Sở Giao dịch Kho bạc nhà nước để tiếp nhận nguồn vốn do Bộ Tài chính chuyển sang để thanh toán cho các dự án bí mật nhà nước do Bộ Công an và Bộ Quốc phòng quản lý. Căn cứ kế hoạch vốn hàng năm và tiến độ thực hiện của các dự án, Bộ Tài chính chuyển vốn cho Bộ Công an, Bộ Quốc phòng bằng hình thức lệnh chi tiền. Số vốn chuyển từng đợt căn cứ vào báo cáo tiến độ thực hiện các dự án và văn bản đề nghị chuyển vốn của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng. Sau ngày 31 tháng 01 năm sau, số dư trên tài khoản tiền gửi phải nộp trả ngân sách nhà nước.
- Bộ Công an, Bộ Quốc phòng thực hiện chức năng kiểm soát, thanh toán vốn cho các dự án bí mật nhà nước theo đúng quy định về kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư.
- Đối với các dự án bí mật nhà nước của các Bộ, ngành khác và các tỉnh quản lý, Kho bạc nhà nước chỉ nhận chứng từ rút vốn và chuyển tiền theo đề nghị của chủ đầu tư mà không kiểm soát về nội dung. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về việc kiểm soát nội dung thanh toán.
- Hết năm kế hoạch, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn. xác nhận số vốn đã thanh toán trong năm, luỹ kế số vốn thanh toán từ khởi công đến hết niên độ NSNN cho từng dự án. nhận xét về tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư, chấp hành các chế độ chính sách về tài chính.

Từ khóa: Nghị định 71/2005/NĐ-CP, Nghị định số 71/2005/NĐ-CP, Nghị định 71/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 71/2005/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 71 2005 NĐ CP của Chính phủ, 71/2005/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù đang được cập nhật.

Xây dựng

  • Kế hoạch 227/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình 04-CTr/TU về “Đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và phát triển kinh tế nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân giai đoạn 2021-2025” do thành phố Hà Nội ban hành
  • Quyết định 35/2021/QĐ-UBND về Quy chế đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
  • Quyết định 1120/QĐ-BXD năm 2021 về Kế hoạch triển khai Định hướng phát triển kiến trúc Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
  • Quyết định 26/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
  • Công văn 1285/TTg-CN năm 2021 về chủ trương điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 605/QĐ-UBND năm 2021 về bổ sung tên đường, phố, công trình công cộng vào Ngân hàng tên đường, phố và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
  • Quyết định 49/2021/QĐ-UBND sửa đổi một số tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 12/2021/QĐ-UBND
  • Quyết định 17/2021/QĐ-UBND quy định về bàn giao và tiếp nhận công trình hạ tầng kỹ thuật của các dự án khu đô thị, khu nhà ở trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
  • Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý chất lượng, thi công xây dựng, bảo trì và sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
  • Quyết định 18/2021/QĐ-UBND quy định về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang

Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 71/2005/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày ban hành 2005-06-06
Ngày hiệu lực 2005-07-02
Lĩnh vực Xây dựng
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 118/2008/QĐ-TTg về Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Công văn số 05/BXD-HĐXD về việc thực hiện trình tự thủ tục xây dựng cơ bản đối với các công trình cấp bách áp dụng hình thức chỉ định thầu do Bộ Xây dựng ban hành
  • Thông tư 21/2010/TT-BQP hướng dẫn Nghị định 117/2008/NĐ-CP về phòng thủ dân sự do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành
  • Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành
  • Công văn 4225/BTC-KHTC quy trình xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, thanh và quyết toán vốn đầu tư do Bộ Tài chính ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 86/2011/TT-BTC quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu